Apa yang dimaksud dengan con tê giác dalam Vietnam?
Apa arti kata con tê giác di Vietnam? Artikel ini menjelaskan arti lengkapnya, pengucapannya bersama dengan contoh bilingual dan petunjuk tentang cara menggunakan con tê giác di Vietnam.
Kata con tê giác dalam Vietnam berarti badak sumbu, badak, Badak. Untuk mempelajari lebih lanjut, silakan lihat detail di bawah.
Arti kata con tê giác
badak sumbu(rhinoceros) |
badak(rhinoceros) |
Badak(rhinoceros) |
Lihat contoh lainnya
" Bạn dẫn nó đi và xô vào con tê giác. " " Kau berjalan kepadanya dan memberikannya pada badak. " |
Tôi có giấy phép hợp lệ để săn bắn con tê giác đó. Aku punya surat izin untuk berburu badak. |
Cậu là một con tê giác. Kau seekor badak. |
Cho tới khi một con tê giác cắm sừng vào họng anh thì anh mới thấy được nó. Begitulah, kau tak akan tahu seperti apa badak itu sebelum badak menancapkan culanya ke tenggorokanmu. |
trọng lượng của ông ta Xấp xỉ một con tê giác con. Beratnya yang sama sebagai badak muda. |
Ông ta sẽ bán rẻ cho anh con tê giác trắng. Badak putih dijual dengan harga mahal. |
Tôi có thể bắn vào đầu một con tê giác cách 100m. Aku bisa menjatuhkan seekor badak yang menyerang dalam 100 meter. |
Cái hang của một con tê giác tức giận. Markas dari badak pemarah. |
Ở Jakarta, 3 con tê giác Sumatran lật nhào một chiếc xe của một gia đình khách thăm quan người Norwegia. Di Jakarta, tiga badak Sumatera membalikkan mobil SUV milik satu keluarga turis norwegia. |
Những con tê giác tổ tiên bắt đầu tách ra từ những động vật guốc lẻ khác vào thời kỳ Tiền Eocen. Leluhur badak dahulu kala menyimpang dari hewan berkuku ganjil lainnya pada masa Eosen Awal. |
Năm 2011, chỉ riêng tại Nam Phi, con số kỷ lục là 448 con tê giác đã bị những tên săn trộm giết chết. Pada 2011, di Afrika Selatan saja, tercatat ada 448 badak yang dibantai oleh pemburu gelap. |
Kể cả những đánh giá lạc quan nhất cũng cho thấy có ít hơn 100 con tê giác Java trong điều kiện hoang dã. Perkiraan yang paling optimistis memperkirakan bahwa lebih sedikit dari 100 badak Jawa masih ada di alam bebas. |
Không có con tê giác nào được sinh ra trong vườn thú kể từ khi sinh thành công duy nhất tại Vườn thú Alipore của Ấn Độ năm 1889. Belum ada seekor pun spesimen yang lahir dalam suatu kebun binatang sejak sebuah kelahiran tunggal yang sukses pada tahun 1889 di Kebun Binatang Kolkata. |
Cũng có một niềm tin của Miến Điện rằng thời gian tốt nhất để săn là vào tháng 7, khi con tê giác Sumatra sẽ tụ tập bên dưới ánh trăng tròn. Ada juga kepercayaan rakyat Birma bahwa waktu terbaik untuk berburu adalah setiap bulan Juli, sewaktu badak-badak sumatera berkumpul di bawah sinar bulan purnama. |
Một con tê giác Java khác bị Alfred Duvaucel bắn tại đảo Sumatra, sau đó ông đã gửi mẫu vật tới người cha dượng của mình là Georges Cuvier, một nhà khoa học nổi tiếng người Pháp. Badak Jawa lainnya ditembak di Pulau Sumatra oleh Alfred Duvaucel yang mengirim spesimennya ke ayah tirinya, Georges Cuvier, ilmuwan Prancis yang terkenal. |
Theo các tài liệu có tổng số ít nhất 22 con tê giác Java đã bị nuôi nhốt, nhưng cũng có thể con số này lớn hơn vì nhiều khi nó bị nhầm với tê giác Ấn Độ. Paling sedikit 22 badak Jawa telah didokumentasikan dan disimpan di penangkaran, dan mungkin jumlahnya lebih besar karena spesies ini kadang-kadang dikira sebagai badak India. |
Con tê giác Java bị giam cuối cùng chết tại Vườn thú Adelaide của Úc vào năm 1907, lúc đó chúng đang còn được biết rất ít và con vật này đã bị coi là thuộc loài tê giác Ấn Độ. Badak Jawa terakhir yang ada di penangkaran mati di Kebun Binatang Adelaide, Australia tahun 1907, tempat spesies tersebut sedikit diketahui karena telah ditunjukan sebagai badak India. |
Xương sọ của chúng được gửi tới nhà tự nhiên học người Đức danh tiếng Petrus Camper, tuy vậy Camper đã mất vào năm 1789 trước khi có thể công bố khám phá mới của ông rằng những con tê giác sống ở Java là một loài riêng biệt. Tulang badak Jawa dikirim kepada para penyelidik alam Belanda Petrus Camper, yang meninggal tahun 1789 sebelum sempat menerbitkan penemuannya bahwa badak Jawa adalah spesies istimewa. |
Những khảo sát về tê giác ở chợ đen đã xác định rằng: sừng của những con tê giác châu Á (tê giác Ấn Độ, Java và Sumatra) có thể đạt tới giá 30.000 USD mỗi kilôgam, tức gấp ba lần so với sừng những con tê giác châu Phi cùng họ. Survey pasar gelap cula badak telah menentukan bahwa badak Asia memiliki harga sebesar $30.000 per kilogram, tiga kali harga cula badak Afrika. |
Các nghiên cứu sau đó cho thấy rằng thực sự thì lông của chúng không dài hơn những con tê giác Sumatra khác, nhưng những cá thể tê giác Dicerorhinus sumatrensis lasiotis vẫn là một phân loài bởi vì nó lớn hơn đáng kể so với các phân loài khác. Penelitian di kemudian hari menunjukkan bahwa telinga berambut yang dimiliki subspesies ini tidak lebih panjang daripada badak sumatera lainnya, tetapi D. s. lasiotis tetap menjadi suatu subspesies karena secara signifikan lebih besar dibandingkan dengan subspesies lainnya. |
Bất cứ ai không phải là một con heo hay tê giác bự. Semua yang tak mirip babi besar atau badak besar. |
Bởi những chương trình kéo dài và tốn kém trong thập niên 1980 và 1990 với mục đích nuôi những con tê giác Sumatra trong các vườn thú đều thất bại thảm hại, nên những cố gắng bảo tồn loài tê giác Java bằng cách tương tự cũng không chắc chắn thành công. ^ Nhóm chuyên gia tê giác châu Á (1996). Akibat dari program panjang dan mahal tahun 1980-an dan 1990-an untuk mengembangbiakan badak Sumatra di kebun binatang gagal, usaha untuk melindungi badak Jawa di kebun binatang tak dapat dipercaya. |
Loài tê giác Java hầu hết thời gian sống đơn độc, trừ khi kết đôi và nuôi dạy tê giác con, dù rằng thỉnh thoảng chúng có thể tập hợp thành bầy gần các bãi đằm hay bãi liếm đất mặn. Badak jawa kebanyakan bersifat tenang, kecuali untuk masa kenal-mengenal dan membesarkan anak, walaupun suatu kelompok kadang-kadang dapat berkumpul di dekat kubangan dan tempat mendapatkan mineral. |
Đó là nơi cư trú cho hơn một triệu con linh dương đầu bò và giống tê giác đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Negeri ini merupakan tempat tinggal bagi lebih dari sejuta gnu dan badak yang hampir punah. |
Tê giác Java chưa bao giờ sinh trưởng tốt trong điều kiện nuôi nhốt, nhiều nhất có con chỉ sống được 20 năm, bằng một nửa tuổi thọ của loài tê giác trong tự nhiên. Badak Jawa tidak pernah ditangani dengan baik di penangkaran: badak tertua yang hidup hanya mencapai usia 20 tahun, sekitar setengah dari usia yang dapat dicapai badak di alam bebas. |
Ayo belajar Vietnam
Jadi sekarang setelah Anda mengetahui lebih banyak tentang arti con tê giác di Vietnam, Anda dapat mempelajari cara menggunakannya melalui contoh yang dipilih dan cara membacanya. Dan ingat untuk mempelajari kata-kata terkait yang kami sarankan. Situs web kami terus memperbarui dengan kata-kata baru dan contoh-contoh baru sehingga Anda dapat mencari arti kata-kata lain yang tidak Anda ketahui di Vietnam.
Kata-kata Vietnam diperbarui
Apakah Anda tahu tentang Vietnam
Bahasa Vietnam adalah bahasa orang Vietnam dan bahasa resmi di Vietnam. Ini adalah bahasa ibu dari sekitar 85% populasi Vietnam bersama dengan lebih dari 4 juta orang Vietnam perantauan. Bahasa Vietnam juga merupakan bahasa kedua etnis minoritas di Vietnam dan bahasa etnis minoritas yang diakui di Republik Ceko. Karena Vietnam termasuk dalam Kawasan Kebudayaan Asia Timur, maka bahasa Vietnam juga banyak dipengaruhi oleh kata-kata Cina, sehingga merupakan bahasa yang memiliki kemiripan paling sedikit dengan bahasa lain dalam rumpun bahasa Austroasiatik.